Pháo phòng không tự động 37 mm M1939 (61-K)
Pháo phòng không tự động 37 mm M1939 (61-K)

Pháo phòng không tự động 37 mm M1939 (61-K)

61-K (tiếng Nga: 37-мм автоматическая зенитная пушка образца 1939 года (61-К)) là một loại pháo phòng không tự động có cỡ nòng 37 mm được Liên Xô sản xuất từ cuối năm 1939. Được dùng chủ yếu để phòng không, nhưng 61-K cũng có thể được dùng như một loại pháo bắn thẳng nhằm chống bộ binh, Xe bọc thép chở quân hoặc Xe tăng hạng nhẹ. Tham chiến lần đầu tiên trong Thế chiến thứ hai, nó phục vụ chủ yếu ở mặt trận Xô-Đức và đã bắn hạ 14.657 máy bay của Luftwaffe[1]. Sau này, nó bị thay thế bởi pháo phòng không tự động S-60 AZP 57 mm có tầm bắn xa cũng như có độ chính xác cao hơn. Ký hiệu của NATO đối với 61-K là M1939.

Pháo phòng không tự động 37 mm M1939 (61-K)

Đạn pháo 37×250 mm. R
Sơ tốc đầu nòng 880 m/s
Các biến thể 1 nòng, 2 nòng(phiên bản phòng không bộ binh), V-11 2 nòng (Hải quân)
Cơ cấu hoạt động Nạp đạn nhờ lực giật
Số lượng chế tạo 20,000 khẩu được Liên Xô sản xuất trong giai đoạn từ 1939 đến 1945
Giai đoạn sản xuất 19401951 (Liên Xô)
Kíp chiến đấu Khoảng 4-8 người
Ngắm bắn Hệ thống ngắm tiêu chuẩn
Loại Pháo tự động phòng không
Sử dụng bởi  Liên Xô
 Afghanistan
 Angola
 Việt Nam
 Trung Quốc
 Lào
 Cộng hòa Nhân dân Campuchia
 Campuchia
 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên
 Indonesia
 Cuba
Phục vụ 1939 – Nay
Người thiết kế Mikhail N Loginov
Khối lượng 2.100 kg (2,1 tấn)
Cỡ đạn 37 mm
Nơi chế tạo  Liên Xô
Tầm bắn xa nhất 9,5 km (trên mặt đất), 6,7 km (trên không)
Góc nâng -5° đến 85°
Tốc độ bắn Lý thuyết: 160-170 viên/phút
Thực tế: 80-100 viên/phút
Nhà sản xuất Nhà máy Pháo binh số 8 (Liên Xô)
Xoay ngang Xoay 360°
Năm thiết kế 1939
Tầm bắn hiệu quả 4 km (trên mặt đất), 3 km (trên không)
Chế độ nạp Kẹp đạn 5 viên
Khóa nòng Trượt dọc